Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy

Trong điều kiện lực lượng pccc tại các thành phố vẫn còn mỏng và khả năng tiếp cận những đám cháy còn gặp nhiều bất cập ngoài lề nhất là các trụ sở, chợ hay các hộ gia đình…Vậy nên người dân bình thường phải hết sức để ý và phải khẳng định an toàn tại nơi làm việc, sinh sống bằng những biện pháp pccc cơ bản. Điều đó thể hiện bằng các bình chữa cháy, thiết bị pccc và chủ động xử lý các tình huống đám cháy nhỏ mới xảy ra.

Cách sử dụng bình bột chữa cháy

Để biết cách sử dụng bình bột chữa cháy diều trước tiên ta nên bắt tay vào làm đấy là hiểu thêm về bình chữa cháy trước.
Bình chữa cháy được làm từ thép, có hình trụ và màu sắc đỏ, một cái bình chữa cháy chất lượng phải được dán nhã mác của nhà sản xuất và thông số kỹ thuật của bình một cách đầy đủ. Bên trong bình chứa bột khô. Khi sử dụng bình nén trực tiếp trong bình hoặc nen vào chai gắn bên trong bình, phía đầu bình gắn cụm van xả cùng với khóa van, đồng hồ đo áp lực. Vòi và loa phun liền với cụm van xả.
Bình chữa cháy bột được chia thành 2 loại là ABC và BC. Mỗi loại có những cân năng chung như 2kg, 4kg, 8kg.
Các chữ chiếc A,B,C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với những hỏa hoạn khác nhau. Cụ thể như:
+ A: Dành cho những đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải…
+ B: dành cho những đám cháy hóa chất: xăng, cồn, rượu…
+ C: dành cho đám cháy khí: gas(khí đốt hóa lỏng),…
Tùy theo loại bình chữa cháy có những tính năng riêng để có thể dập đám cháy chất rắn, lỏng, khí và đề cập cả là đám cháy điện mới mẻ phát sinh. Ví dụ, bình chữa cháy bột ABC có thể sử dụng để dập hoàn toàn các đám cháy rắn lỏng khí một cách dễ dàng. Bên cạnh đó nó không hề độc, không dẫn điện mà mang lại hiệu quả cao khi sử dụng. Cách sử dụng vô cùng đơn giản và thuận tiện kiểm tra lượng bột bằng kim đồng hồ trên đầu bình.

Cách sử dụng bình chữa cháy dạng bột khi có tai nạn xảy ra

* Đối với bình xách tay:
- Di chuyển bình tới gẩn địa chỉ cháy.
- Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
- Giật chốt hãm kẹp chì.
- Chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.
- Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình.
- Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
- Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình xe đẩy
- Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Lưu ý:
- Đọc chỉ dẫn, nắm kỹ tính năng chức năng của từng loại bình để sắp đặt dập các đám cháy cho tương xứng.
- Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió (cháy ngoài); đứng gần cửa ra vào (cháy trong).
- Khi phun phải phun vào gốc đám cháy tới khi ngưng hẳn mới mẻ thôi.
- Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, giảm thiểu phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
- Khi phun tuỳ thuộc vào đã từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho tương xứng.
- Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng giảm thiểu nhầm lẫn.
- Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng

Cách bảo dưỡng bình chữa cháy một cách tốt nhất

- Để nơi dễ thấy, dễ lấy thuận tiện cho việc chữa cháy.
- Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có tia nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.
- Nếu để ngoài nhà phải có mái che.
- Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
- Phải thường xuyên kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ bên dưới vạch xanh thì phải nạp lại khí.
- Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, thực hiện sạch các phần đã bị nhiễm bột.
- Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng "xì xì", phải ngay tức thì ngừng và kiểm tra lại.
- Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ nhu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
- Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu.
- Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
- Kiểm tra vòi, loa phun

0 nhận xét:

Post a Comment